Những nét mới trên Toyota Altis 2.0
Khỏe, bốc, êm và cách âm tốt hơn là những điểm nổi trội trên phiên bản trang bị động cơ 2 lít mà Toyota Việt Nam mới trình làng.
Duy trì suốt một thời gian dài chỉ với bản 1.8, dường như Toyota Việt Nam chỉ "chịu" đưa Altis 2.0 vào thị trường khi xuất hiện Civic. Với sự bổ sung này, hai đối thủ không đội trời chung đối đầu nhau ở tất cả các phiên bản 1.8MT, 1.8AT và giờ là 2.0AT.
Thiết kế Altis 2.0 vẫn giữ những nét cơ bản nhưng thêm vài chi tiết để dễ phân biệt so "đàn em". Lưới tản nhiệt là kiểu nan tổ ong thay cho hai thanh ngang. Ba-đờ-sốc trước có thêm chi tiết cánh hướng gió phía mép ngoài. Ốp sườn hai bên thân tạo vẻ chắc chắn. Bộ vành 16 inch đa chấu thể thao hơn hơn vành 15 inch của bản 1.8. Phần đuôi còn có thêm cánh hướng gió và chụp ống xả mạ crôm.
Tìm hiểu thêm: Độ đèn ô tô - Đèn hậu
Altis 2.0 với ba-đờ-sốc và lưới tản nhiệt mới. |
Nội thất Altis 2.0 không khác nhiều so với 1.8AT, vẫn là ghế bọc da cùng bảng điều khiển trung tâm điểm xuyết vài chi tiết giả gỗ. Vô-lăng 3 chấu thay cho kiểu 4 chấu. Tuy nhiên, phần nhô lên ở sàn hàng ghế sau chưa khắc phục và gây đôi chút bất tiện hơn Honda Civic.
Ghế lái và vô-lăng Altis 2.0 vẫn điều chỉnh 4 hướng bằng tay. Vì thế hơi khó để chọn một tư thế phù hợp. Sau khi làm quen với những trang thiết bị cần thiết, tôi bắt đầu thử cảm nhận lái và ngạc nhiên vì độ ổn định. Xe di chuyển nhẹ nhàng, đầm và lướt hơn hẳn bản 1.8. Hộp số 4 cấp không có gì phàn nàn dù khi tăng tốc liền một mạch lên 80 km/h, xe vẫn hơi chùng xuống khi chuyển cấp.
Hầu hết những người lái thử Altis 2.0 đều công nhận sức mạnh nổi bật của động cơ 2.0. Theo thông số mà Toyota công bố, Altis 2.0 có công suất cực đại 139 mã lực tại vòng tua 5.600 vòng/phút, mô-men xoắn 189 Nm tại vòng tua 4.400 vòng/phút. Trong khi của Altis 1.8 là 130 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 170 Nm ở 4.200 vòng/phút.
Như vậy, Altis 2.0 cao hơn 9 mã lực và 19 Nm giá trị mô-men xoắn. Điều quan trọng là công suất cực đại được đưa về vòng tua thấp hơn nên khả năng đạt tốc độ cao được cải thiện đáng kể. Độ êm của xe được lý giải một phần nhờ tự trọng tăng lên do lắp động cơ mới, cộng với tăng sức mạnh nên Altis dễ dàng kéo lên tốc độ cần thiết, dù ở điều kiện đủ tải.
Ngoài tính năng, động cơ 2 lít mới còn trang bị công nghệ Dual VVT-i mà trước đó chỉ có trên Camry 3.5Q. Dual VVT-i khác với VVT-i đơn ở chỗ quá trình điều khiển thời điểm đóng-mở van được áp dụng cho cả van nạp và van xả (VVT-i đơn chỉ dành cho van nạp). Vì thế, quá trình đốt cháy và xả khí tối ưu hơn.
Ngoài ra, quạt làm mát két nước trên Altis 2.0 hoạt động theo nguyên tắc vô cấp chứ không bật tắt theo nhiệt độ như kiểu 1.8. Tốc độ quay điều khiển dựa trên các thông số nhiệt độ két nước, tốc độ xe và tốc độ động cơ. Do đó hiệu quả làm mát tăng trong khi đỡ tốn năng lượng.
Phần đuôi có thêm cánh lướt gió. |
Bên cạnh điểm mạnh về động cơ, Altis vẫn có điểm yếu đặc trưng của dòng xe Nhật. Vô-lăng nhẹ nên phải mất khá nhiều thời gian làm quen. Cầm lái 20 km đầu tiên, tôi không thể tự tin điều khiển bởi tay lái không đều, đôi lúc quá nhẹ nhưng lại hơi chặt khi vào những khúc cua có bán kính lớn. Đi đủ lâu, cảm giác "hòa nhập" giữa xe và người lái mới xuất hiện.
Ngoài ra, phanh là nơi thứ hai tài xế phải canh chừng bởi luôn có một độ dơ ở đầu hành trình. Nhấp mớm phanh, xe chưa có dấu hiệu chậm lại mà phải thêm chút lực nữa. Cảm giác này xuất hiện ngay ở tốc độ chậm trong phố nên khá vất vả nếu đi vào những đoạn đường tắc.
Các thiết bị an toàn bao gồm hai túi khí hàng ghế trước, chống bó cứng phanh ABS kết hợp với phân bổ lực phanh điện tử EBD. Phanh đĩa 4 bánh trang bị cùng hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp BA. Hệ thống tự động khóa cửa khi xe đạt vận tốc 30 km/h.
Tài xế sẽ dễ dàng hơn với cảm biến lùi trang bị tiêu chuẩn.
Điểm nổi bật nữa là Altis còn có cấu trúc ghế giảm chấn thương đốt sống cổ. Trong trường hợp có va chạm từ phía sau, cấu trúc này sẽ nâng đỡ đồng thời vùng đầu và cột sống giúp giảm thiểu áp lực lên tác động.
Độ ồn từ gió hay gầm Altis 2.0 ở mức thấp so với các đối thủ. Tiếng ồn vào ca-bin chủ yếu đến từ lốp. Nhờ đó, chất lượng âm thanh tốt hơn đến từ dàn CD 6 đĩa, tương thích MP3, WMA nối với 6 loa.
Altis 2.0 có công bố là 670.721.000 đồng, quy đổi ra đôla Mỹ là 37.700 USD, cao hơn khoảng 3.000 USD với Altis 1.8AT. Mức chênh lệch này đủ để tạo đẳng cấp mới, nhưng vẫn có thể cạnh tranh với các đối thủ.
Trên thực tế, Toyota Việt Nam cho biết 25% doanh số Altis là bản 2.0. Tỷ lệ này đủ để nhà sản xuất Nhật Bản đảm bảo tính hiệu quả về mặt doanh số của bản 1.8 và đẳng cấp của 2.0. Đối thủ Honda Civic cũng có con số tượng tự với 30% doanh số thuộc về Civic 2.0.